Đầu tư

Quy định mới nhất về điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất

Kể từ ngày 20/04/2020, Chủ đầu tư, chủ dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện các quy định thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án khi đáp ứng các điều kiện xác định dự án đầu tư sử dụng đất theo Nghị định 25/2020/NĐ-CP  thay thế Nghị định 30/2015/NĐ-CP.

Lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất: Sửa quy định để ...

Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất

Theo Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư quy định về điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất cụ thể như sau:

1. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.

  1. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
  2. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Như vậy, căn cứ lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất bao gồm:

– Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm, danh mục dự án cần thu hồi đất đã được phê duyệt theo quy định của Luật Đất đai 2013.

– Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 (nếu có).

Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất

Theo Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư, dự án thuộc phạm vi điều chỉnh được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định 25/2020/NĐ-CP và đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (trừ dự án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều 10 Nghị định 25/2020/NĐ-CP) được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.

Theo đó, việc lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất bao gồm:

  • Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:

Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề xuất bao gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

  • Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:

Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định này và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;

– Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất;

– Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).

Theo Nghị định 25/2020/NĐ-CP, thời hạn phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều 12 Nghị định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.

Đối với việc công bố danh mục dự án được thực hiện căn cứ quyết định phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định 25/2020/NĐ-CP, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố theo quy định tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này đó là:

Có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại các điểm i và 1 khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;

Có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên.

Đối với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và 1 khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban hành.

Nội dung công bố thông tin bao gồm:

– Tên dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư của dự án; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư;

– Địa điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt, hiện trạng khu đất;

– Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;

– Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư;

– Địa chỉ, số điện thoại, số fax của Sở Kế hoạch và Đầu tư;

– Các thông tin khác (nếu cần thiết).


TIN ĐƯỢC KHÔNG?
CÓ CẢ MỘT CÔNG TY LUẬT LÀM TRỢ LÝ CHO BẠN!
HÃY LIÊN HỆ NGAY:
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT MIỄN PHÍ: 1900636389
Email: contact@seallaw.com.vn